
Sự tách nhũ tương nước trong dầu
Nhãn hiệu Jiufang
nguồn gốc sản phẩm Thẩm Dương
Thời gian giao hàng Thời gian giao hàng: 7 ngày
khả năng cung cấp 1000 tấn mỗi tháng
1. Nhũ tương khử nhũ tương là sản phẩm được hình thành từ khối polyether của etylen oxit và propylen oxit.
2. Nhũ tương khử nhũ tương được chia thành sản phẩm gốc dầu và sản phẩm gốc nước.
3. Chúng tôi bán sản phẩm nhũ tương tách nước trong IBC với tư cách là nhà cung cấp chất tách nhũ tương bán buôn.
Tải về
Xác định liều lượng nhũ tương tách nhũ tương tối ưu, mục đích là thiết lập mối quan hệ giữa liều lượng nhũ tương tách nhũ tương và hiệu ứng tách nhũ tương nước trong dầu, tránh liều lượng không đủ (hiệu ứng kém) hoặc liều lượng quá mức (lãng phí/ổn định lại).
Các bước vận hành:
1. Lấy 6-8 ống ly tâm (hoặc phễu tách) có cùng thông số kỹ thuật và thêm 50 mL nhũ tương khử nhũ tương chuẩn hóa vào mỗi ống.
2. Thêm các thể tích khác nhau của dung dịch pha loãng nhũ tương khử nhũ tương tương ứng, sao cho nồng độ cuối cùng là: 0,01%, 0,05%, 0,1%, 0,3%, 0,5%, 1,0% (dựa trên tổng khối lượng của nhũ tương).
3. Lắc nhẹ trong 10 giây (mô phỏng quá trình khuấy tại chỗ), sau đó đặt chúng vào bồn nước có nhiệt độ không đổi (ở nhiệt độ cố định, chẳng hạn như 50℃) để đứng yên.
4. Sau khi thiết lập thời gian cố định (chẳng hạn như 2 giờ), đo hiệu ứng nhũ tương tách nhũ tương (chẳng hạn như tốc độ mất nước, độ trong của pha dầu).
Phân tích kết quả: Vẽ đường cong "liều lượng-mất nước và tìm liều lượng mà ở đó tốc độ mất nước là cao nhất và có xu hướng ổn định (điểm uốn là liều lượng tối ưu).
Thí nghiệm nhiệt độ tối ưu
Mục đích: Xác định nhiệt độ tối ưu để thúc đẩy quá trình nhũ tương tách nhũ (cân bằng hiệu suất và mức tiêu thụ năng lượng).
Các bước vận hành:
1. Lấy cùng một mẫu nhũ tương tách nước và thêm liều lượng chất tách nhũ tương tối ưu đã xác định.
2. Đặt chúng vào bồn nước có nhiệt độ không đổi ở các nhiệt độ khác nhau (chẳng hạn như 20℃, 30℃, 40℃, 50℃, 60℃) và để yên trong cùng một khoảng thời gian (chẳng hạn như 2 giờ).
3. Đo hiệu ứng nhũ tương tách nhũ tương ở mỗi nhiệt độ (như tốc độ tách nước, tốc độ tách nước cuối cùng).
Thận trọng: Giới hạn trên của nhiệt độ phải thấp hơn nhiệt độ phân hủy của nhũ tương tách nước (có thể xác định bằng phân tích nhiệt trọng lượng-TGA) và nhiệt độ bay hơi của các thành phần nhũ tương (ví dụ, đối với nhũ tương dầu thô, nhiệt độ phải ≤ 80℃).
Phân tích kết quả: Nhìn chung, nhiệt độ tăng thì tốc độ mất nước cũng tăng. Tuy nhiên, nhiệt độ tương ứng với điểm tốc độ tăng trưởng chậm lại là nhiệt độ tối ưu. Ví dụ, nếu tốc độ mất nước đạt 90% ở 50℃ và chỉ đạt 92% ở 60℃, thì 50℃ sẽ tiết kiệm hơn.
Thí nghiệm thời gian nhũ tương khử nhũ tương tối ưu
Mục đích: Xác định thời gian ngắn nhất cần thiết để nhũ tương tách nhũ hoàn toàn (cải thiện hiệu quả xử lý).
Các bước vận hành:
1. Cố định nhũ tương, liều lượng nhũ tương tách nước và nhiệt độ (các giá trị tối ưu được xác định trong hai bước trước).
2. Sau khi đứng yên, đo tốc độ mất nước hoặc hàm lượng nước trong pha dầu theo các khoảng thời gian đều đặn (chẳng hạn như 10 phút, 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ).
3. Ghi lại sự thay đổi tốc độ mất nước theo thời gian (ví dụ, tốc độ mất nước tăng nhanh trong 30 phút đầu và về cơ bản ổn định sau 2 giờ).
Phân tích kết quả:
Khi tốc độ mất nước không thay đổi đáng kể (dao động ≤ 2%) trong vòng 30 phút thì thời gian tương ứng là thời gian tối ưu (ví dụ 2 giờ).
Thí nghiệm tối ưu hóa phương pháp cộng
Mục đích: Kiểm chứng ảnh hưởng của độ phân tán của nhũ tương tách nhũ tương nước trong dầu đến hiệu quả (như tỷ lệ pha loãng, cường độ khuấy).
Các bước vận hành:
1. So sánh các phương pháp bổ sung khác nhau: Tỷ lệ pha loãng của nhũ tương tách nhũ tương (như không pha loãng, pha loãng 10 lần, pha loãng 50 lần, pha loãng 100 lần).
Scường độ khuấy sau khi thêm (như 0 vòng/phút, 50 vòng/phút, 100 vòng/phút, 200 vòng/phút, với thời gian khuấy là 30 giây).
2. Cố định liều lượng, nhiệt độ, thời gian và đo lường hiệu quả nhũ tương hóa. Phân tích kết quả: Thông thường, khi pha loãng chất nhũ hóa khử nhũ tương 10-50 lần và khuấy ở cường độ thấp (50-100 vòng/phút), chất nhũ hóa có thể phân tán đều hơn, mang lại hiệu quả tốt hơn (khuấy quá mức có thể gây tái nhũ hóa).
Tối ưu hóa các điều kiện phụ trợ (như pH, trường điện/ly tâm) Đối với nhũ tương phức tạp (như nhũ tương có độ ổn định cao), cần nghiên cứu các điều kiện phụ trợ:
Ảnh hưởng của giá trị pH: Điều chỉnh pH của nhũ tương tách nước bằng axit/bazơ (như 3, 5, 7, 9, 11), thêm chất tách nước trong dầu, sau đó đo hiệu ứng.
Quá trình tách nước nhũ tương bằng chất tách nhũ tương ion rất nhạy cảm với độ pH và cần phải tìm ra phạm vi tối ưu.
Hỗ trợ điện trường: Đối với quá trình tách nhũ tương nước trong dầu (như dầu thô), hãy đặt các điện áp khác nhau (như 500V, 1000V, 1500V) vào bể nhũ tương tách nhũ tương và đo thời gian tách nhũ tương. Mặc dù việc tăng điện áp có thể rút ngắn thời gian, nhưng cần tránh sự cố đánh thủng.
Hỗ trợ ly tâm: Đối với các hệ thống khó tách nhũ tương, hãy sử dụng máy ly tâm (như 3000 vòng/phút, 5000 vòng/phút) để xử lý và so sánh thời gian ly tâm và hiệu ứng nhũ tương tách nhũ tương (cân bằng giữa hiệu suất và mức tiêu thụ năng lượng ly tâm).
Thuộc tính cụ thể của ngành
Tên | Chất tách nhũ tương (khử nhũ tương nước trong dầu) | |||
Mặt hàng | Chỉ số | |||
Ứng dụng | Chất khử nhũ tương tách nước |
Các thuộc tính khác
Vẻ bề ngoài | Chất lỏng màu vàng đến nâu, không có tạp chất | |||
Mùi | Không mùi nhẹ | |||
Mật độ (20°C) | 1,1- 1,25 g/ml (9,51-9,85 lb/gallon) | |||
Nội dung(%) | xì xì35 | |||
Độ nhớt (20°C) | < 150cp | |||
PH (20°C) | 3~6 | |||
Điểm đóng băng | 12°C (10°F) | |||
Điểm sôi | 99 °C (210°F) | |||
Độ hòa tan trong nước | Dễ hòa tan, dễ phân tán | |||
Điểm chớp cháy đóng,℃ | ≥70 | |||
Hạn sử dụng | 12 tháng |
Khả năng cung ứng
Khả năng cung ứng | 1000 tấn mỗi tháng |
Thời gian dẫn
Số lượng (kilôgam) | 1~50 | >50 | |
Thời gian giao hàng (ngày) | 7 | đã thương lượng |